Thứ Hai, 17 tháng 4, 2017

Nhện đỏ

NHỆN ĐỎ 

 Nhện đỏ (Tetranychus cinnabarinus Boisd) 

Họ: Tetranychidae, Bộ: Acarina
Nhện đỏ phân bố rất rộng rãi, gây hại trên nhiều loài cây trồng.hiện nay ở nước ta nhện đỏ gây hại trên các loài cây ăn trái và đặc biệt là Hồ Tiêu. Nhện non và nhện trưởng thành chích hút nhựa cây, Nhện dùng vòi chích vào mô lá tạo nên các vết chích nhỏ li ti. Vết chích ban đầu trắng nhạt sau chuyển sang màu vàng nhạt, khi tập hợp lại làm lá xoăn và chết..  Chúng sống ở mặt dưới lá bánh tẻ và lá già (khi mật độ cao có thể sống cả ở mặt trên). Khi số lượng lớn, các con này tạo các mạng nhện dày đặc để bảo vệ các đàn của chúng. Sử dụng mạng nhện cũng là cách để chúng di chuyển trong hay giữa các cây kí chủ. Mật độ nhện cao tạo nên nhiều vết chích, các vết chích liên kết lại thành mảng lớn, toàn bộ lá bị vàng. Lá bị hại nặng trở nên có màu trắng bạc, dễ bị rụng, cây còi cọc không ra lộc.

Con trưởng thành, nhộng và trứng  nhện

vòng đời của nhện đỏ

Nhện đỏ có 5 giai đoạn phát triển: trứng, ấu trùng, hai giai đoạn nhộng trần và giai đoạn trưởng thành. Con cái đẻ trứng hình cầu (đường kính khoảng 0.15 mm) ở mặt dưới lá. Ấu trùng có màu hơi trắng, nhỏ, có 3 đôi chân; trong khi nhộng trần và con trưởng thành có 8 chân. Các con trưởng thành của loài nhện hai chấm có tơ rất nhỏ, có hình bầu dục, hơi vàng hay xanh ngoại trừ 2 chấm đen phía trên lưng. Các con trưởng thành của loài nhện đỏ có màu đỏ mận. Ở 20°C và độ ẩm thấp (khoảng 35%), con cái có thể đẻ khoảng 7 trứng/ngày; khi độ ẩm cao (95%) thì khoảng 5 trứng/ngày. Ở nhiệt độ 32, 21, 18 và 15.5°C nhện đỏ hoàn tất chu trình sống của nó lần lượt là 3.5, 14.5, 21 và 30 ngày theo từng giai đoạn.

 

Phòng trừ: Sử dụng các loài thiên địch. Có nhiều thiên địch chuyên tính đối với nhện đỏ son.

Loài thiên địch của nhện đỏ - ve ăn nhện đỏ, Phytoseiulus persimilis

Nguồn gốc, sự phân bố và đặc điểm chung. Loài ve ăn nhện đỏ Phytoseiulus persimilis, có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là một trong những loài thiên địch đã biết đối với nhện đỏ. Ứng dụng của nó rất phổ biến ở Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Con cái trưởng thành có hình quả lê, màu đỏ cam, dài hơn con mồi. Nó có chân trước dài hơn và di chuyển nhanh khi bị quấy nhiễu hay thả trong khu vực nhiều ánh sáng. Các con nhộng trần có hình bầu dục, màu hồng nhạt. 

 [trái] Con Phytoseiulus persimilis cái trưởng thành (kích thước thật: dài 1 mm).

[phải] P. persimilis (bên phải) đang tấn công nhện đỏ.

Đặc điểm sinh học. Con cái đẻ từng trứng ở mặt dưới lá giữa các con nhện đỏ. Sau khoảng 3 ngày(ở 20°C), ấu trùng có 6 chân nở ra và 1 ngày sau đó nó lột xác thành nhộng trần 8 chân, có thể ăn 4 – 5 trứng của con mồi trước khi chuyển qua giai đoạn nhộng trần khác. Nhộng trần này có thể ăn khoảng 6 trứng nhện đỏ trong 2 ngày. Con trưởng thành ăn khoảng 7 con nhện đỏ/ngày. Việc đẻ trứng có thể liên tục trong 3 tuần với tốc độ 2-3 trứng/ngày (tổng cộng khoảng 50). Ở nhiệt độ thích hợp (21-27°C), các con này hoàn tất chu trình sống của nó trong 1 tuần, nhanh gấp 2 lần so với con mồi của nó. Do đó, không có gì ngạc nhiên, khi loài ve này được xem là có hiệu quả cao và có thể tiệt trừ quần thể loài nhện đỏ.

 

Ứng dụng những đặc điểm sinh học như trên, loài ve ăn nhện đỏ được bán ở dạng sản phẩm con trưởng thành, chẳng hạn như sản phẩm SPIDEX® (Công ty Bio-Bee, Israel).

Nhện đỏ gây hại trên lá

                                                                               Bọ rùa  ăn nhện đỏ Stethorus

                         Bọ cánh cộc Oligota ăn nhện đỏ (Nguồn: Internet)

 

- Biện pháp canh tác, cơ giới:

+ Bón phân cân đối, tưới nước hợp lý, chăm sóc cho cây khỏe, tăng sức chống chịu.

+ Cắt tỉa cành tạo tán cho vườn thông thoáng.

+ Có thể tiến hành tưới nước theo kiểu phun mưa để rửa trôi nhện bám trên các bộ phận của cây.

- Các biện pháp hóa học:

Nhện đỏ có khả năng kháng thuốc cao, nên sử dụng luân phiên các loại thuốc hóa học để ngăn nhện hình thành tính kháng:

+ Dầu khoáng. ABAGRO 4.OEC ; ABAGRO 1.8 EC ; ABAFAX 1.8EC ;SIEUGON 555EC ; CYGOLD 666 EC ; CHESUSA 650EC ;…

Biện pháp sinh học : TKS – BTMET

Các sản phẩm trên phun theo liều hướng dẫn trên bao bì.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét